Trong hệ thống kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, Tài khoản 811 – Chi phí khác được sử dụng để phản ánh những khoản chi phí phát sinh từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ không thường xuyên, không gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Đây có thể là chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, giá trị còn lại của tài sản bị phá dỡ, các khoản phạt do vi phạm hợp đồng hay những chi phí đặc thù khác.
Việc nắm rõ nguyên tắc, kết cấu và phương pháp hạch toán Tài khoản 811 giúp kế toán viên thực hiện ghi chép đúng quy định, đảm bảo minh bạch tài chính và phục vụ tốt cho công tác quyết toán thuế. Bài viết này, Vi-Office sẽ hướng dẫn chi tiết cách hạch toán Tài khoản 811 theo Thông tư 200.
1. Tài khoản 811 là gì?
Tài khoản 811 – Chi phí khác là tài khoản dùng để phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt, không thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là loại chi phí đặc thù, không gắn liền với hoạt động kinh doanh chính nhưng vẫn cần được ghi nhận và hạch toán đầy đủ theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Các khoản chi phí khác thường bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), kể cả chi phí đấu thầu thanh lý.
- Giá trị còn lại của TSCĐ khi bị thanh lý, nhượng bán hoặc phá dỡ.
- Chênh lệch lỗ khi đánh giá lại tài sản góp vốn (vật tư, hàng hóa, TSCĐ).
- Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính.
- Các chi phí khác phát sinh ngoài hoạt động thường xuyên.

2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 811
- Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Những khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo Luật Thuế TNDN nhưng có đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp thì vẫn phải hạch toán vào 811, sau đó điều chỉnh khi quyết toán thuế.
- Các khoản thu được từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ (như bán hồ sơ thầu) được ghi giảm chi phí khác.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 811
- Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí khác vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Số dư cuối kỳ: Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
a) Nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Ghi nhận thu nhập từ thanh lý, nhượng bán:
Nợ 111, 112, 131…
Có 711 – Thu nhập khác
Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có) - Ghi giảm TSCĐ:
Nợ 214 – Hao mòn TSCĐ
Nợ 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có 211 – TSCĐ hữu hình
Có 213 – TSCĐ vô hình - Ghi nhận chi phí phát sinh cho thanh lý, nhượng bán:
Nợ 811 – Chi phí khác
Nợ 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có 111, 112, 141… - Thu từ bán hồ sơ thầu:
Nợ 111, 112, 138…
Có 811 – Chi phí khác
b) Phá dỡ TSCĐ
Nợ 214 – Hao mòn TSCĐ
Nợ 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có 211 – TSCĐ hữu hình
Có 213 – TSCĐ vô hình
c) Đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ khi góp vốn
Hạch toán theo quy định tại TK 221, 222, 228.
d) Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
Khi được phép đánh giá lại giá trị doanh nghiệp, nếu tài sản bị đánh giá giảm:
Nợ 811 – Chi phí khác
Có các TK liên quan
đ) Tiền phạt do vi phạm hợp đồng, phạt hành chính
Nợ 811 – Chi phí khác
Có 111, 112
Có 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có 338 – Phải trả, phải nộp khác
e) Kết chuyển chi phí khác cuối kỳ
Nợ 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có 811 – Chi phí khác
5. Kết luận
Tài khoản 811 – Chi phí khác đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh các khoản chi phí không thường xuyên của doanh nghiệp. Việc hạch toán đúng và đầy đủ theo Thông tư 200 giúp doanh nghiệp minh bạch số liệu tài chính, đồng thời tránh sai sót khi quyết toán thuế. Kế toán cần nắm vững nguyên tắc, kết cấu và phương pháp định khoản để xử lý chính xác các nghiệp vụ liên quan đến TK 811.

Bài viết mới nhất