Tài khoản 631 dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Đây là tài khoản trung gian giúp tính giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 631 có vai trò tập hợp tất cả các chi phí sản xuất để phục vụ cho việc xác định giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ kế toán.
Nguyên tắc kế toán tài khoản 631 theo Thông tư 200
- Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ. Sau khi tính giá thành sản phẩm, toàn bộ chi phí được kết chuyển sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Việc tập hợp chi phí phải đúng kỳ kế toán, đúng nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
- Tài khoản 631 không phản ánh doanh thu mà chỉ ghi nhận chi phí.
- Chi phí tập hợp vào 631 phải được phân loại theo từng loại sản phẩm, công việc hoặc dịch vụ.
- Các khoản giảm giá, bồi thường từ nhà cung cấp, phế liệu thu hồi… cần ghi giảm chi phí phù hợp.
Kết cấu tài khoản 631
Bên Nợ: Tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trong kỳ:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
- Chi phí sử dụng máy thi công (TK 623 – nếu có)
- Chi phí sản xuất chung (TK 627)
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí sản xuất vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành
- Kết chuyển chi phí sản xuất không đạt tiêu chuẩn xử lý vào TK 138 (nếu là lỗi bên ngoài chịu trách nhiệm)
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản liên quan đến 631
- 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- 138 – Phải thu khác (trong trường hợp có chi phí cần xử lý do bên ngoài gây ra)
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ dở dang đầu kỳ
Ghi nhận phần chi phí dở dang đầu kỳ từ tài khoản 154 sang tài khoản 631:
- Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
b) Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cuối kỳ
Cuối kỳ kế toán, chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào tài khoản 631:
- Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
- Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
c) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ
Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản xuất:
- Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
- Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
d) Kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ
Cuối kỳ, thực hiện phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm, dịch vụ:
- Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (chi phí được phân bổ)
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ)
- Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
đ) Ghi nhận sản phẩm dở dang cuối kỳ
Khi xác định giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ, ghi:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Có TK 631 – Giá thành sản xuất
e) Ghi nhận giá thành sản phẩm hoàn thành
Đối với sản phẩm nhập kho, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ, thực hiện:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 631 – Giá thành sản xuất
Những lưu ý khi sử dụng tài khoản 631
- Chỉ sử dụng trong kỳ để tổng hợp chi phí, không để lại số dư cuối kỳ
- Ghi chép chi phí theo từng đối tượng tính giá thành
- Định kỳ nên kiểm tra, đối chiếu các tài khoản chi phí để đảm bảo tính chính xác
- Áp dụng phù hợp cho cả doanh nghiệp sản xuất và xây lắp
Kết luận
Tài khoản 631 là công cụ kế toán quan trọng giúp doanh nghiệp tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất một cách minh bạch và chính xác. Việc sử dụng đúng nguyên tắc và đầy đủ thông tin theo hướng dẫn của Thông tư 200/2014/TT-BTC giúp việc tính giá thành sản phẩm trở nên hiệu quả, hỗ trợ tốt cho công tác quản trị chi phí và ra quyết định kinh doanh.
Vi-Office hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ và vận dụng tốt tài khoản 631 trong công tác kế toán doanh nghiệp sản xuất.
Bài viết mới nhất