Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình: nguyên giá và khấu hao

Trong công tác kế toán doanh nghiệp, việc quản lý và ghi nhận tài sản cố định hữu hình là nhiệm vụ quan trọng nhằm phản ánh chính xác giá trị tài sản cũng như tình hình tài chính của đơn vị. Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình được sử dụng để phản ánh nguyên giá, biến động tăng giảm và giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định hữu hình. Việc hiểu rõ nguyên tắc ghi nhận và trích khấu hao tài sản sẽ giúp doanh nghiệp hạch toán đúng quy định. Bài viết này, Vi-Office sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy định về Tài khoản 211 trong thực tế kế toán.

Định nghĩa Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình

Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình được dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.

Các loại tài sản cố định hữu hình bao gồm:

  • Nhà cửa, vật kiến trúc.
  • Máy móc, thiết bị.
  • Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
  • Thiết bị, dụng cụ quản lý.
  • Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
  • Các loại tài sản cố định hữu hình khác.

Tài khoản 211

Nguyên tắc kế toán Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình

Việc hạch toán TSCĐ hữu hình trên Tài khoản 211 phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản sau:

  • Ghi nhận theo nguyên giá: Toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp phải được ghi sổ kế toán theo nguyên giá. Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tại thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
  • Đánh giá lại TSCĐ: Doanh nghiệp chỉ được đánh giá lại TSCĐ trong các trường hợp đặc biệt theo quy định của Nhà nước.
  • Theo dõi chi tiết: Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại TSCĐ, từng đối tượng sử dụng, năm mua, năm sử dụng, nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế, và giá trị còn lại của từng tài sản.
  • Phản ánh đầy đủ biến động: Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình phải được phản ánh kịp thời vào Tài khoản 211.
Xem thêm:  Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ: cách phân bổ và ghi nhận chi phí

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình

Nguyên giá TSCĐ hữu hình là cơ sở ban đầu để tính toán khấu hao và giá trị còn lại của tài sản. Việc xác định nguyên giá được quy định cụ thể tùy thuộc vào nguồn hình thành TSCĐ:

1. TSCĐ hữu hình mua sắm

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua thực tế cộng (+) các khoản thuế không được hoàn lại, chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, chi phí chuyên gia, lệ phí trước bạ (nếu có) và các chi phí hợp lý khác.

  • Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, nguyên giá TSCĐ được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
  • Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT.
  • Trường hợp mua TSCĐ hữu hình trả góp, trả chậm, nguyên giá TSCĐ được ghi nhận theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ.

2. TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế

Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh để hình thành TSCĐ cho đến khi tài sản được bàn giao đưa vào sử dụng. Chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung và các chi phí hợp lý khác có liên quan.

3. TSCĐ hữu hình được cấp, được tặng, được biếu

Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được tặng, được biếu là giá trị hợp lý của tài sản tại thời điểm nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

4. TSCĐ hữu hình nhận góp vốn liên doanh, cổ phần

Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được các bên tham gia góp vốn thống nhất đánh giá và chấp thuận.

Khấu hao tài sản cố định hữu hình

Khấu hao là sự phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Mục đích của khấu hao là để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất kinh doanh và thu hồi vốn đầu tư TSCĐ. Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định được sử dụng để phản ánh giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ hữu hình.

Xem thêm:  Chi tiết cách hạch toán Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường theo thông tư 200/2014/TT-BTC

1. Nguyên tắc khấu hao

  • Tất cả TSCĐ hữu hình đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải được trích khấu hao.
  • Việc trích khấu hao phải dựa trên nguyên giá, thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao đã lựa chọn.
  • Thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao phải được xem xét lại định kỳ.
  • Chi phí khấu hao được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

2. Các phương pháp khấu hao

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp khấu hao sau:

  • Phương pháp khấu hao đường thẳng: Khấu hao theo phương pháp này sẽ phân bổ đều giá trị phải khấu hao của tài sản trong suốt thời gian sử dụng hữu ích. Đây là phương pháp đơn giản và phổ biến nhất.
  • Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: Phương pháp này cho phép trích khấu hao cao hơn trong những năm đầu sử dụng tài sản và giảm dần trong những năm tiếp theo.
  • Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm: Phương pháp này phù hợp với những tài sản mà việc sử dụng liên quan trực tiếp đến số lượng hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất ra.

Doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với đặc điểm của từng loại TSCĐ và phải thực hiện nhất quán trong suốt thời gian sử dụng của tài sản.

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình

  • Bên Nợ:
    • Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm, tự xây dựng, tự chế, nhận góp vốn, được cấp, được tặng, được biếu, hoặc do đánh giá lại.
  • Bên Có:
    • Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do nhượng bán, thanh lý, điều chuyển cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh, hoặc do đánh giá lại giảm.
  • Số dư bên Nợ:
    • Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

1. Tăng Tài sản cố định hữu hình

  • Mua sắm TSCĐ hữu hình:
    • Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá chưa có thuế GTGT nếu được khấu trừ)
    • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
    • Có các TK 111, 112, 331,… (tổng giá thanh toán)
  • Tự xây dựng hoặc tự chế TSCĐ hữu hình (khi hoàn thành bàn giao):
    • Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
    • Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
  • Nhận góp vốn bằng TSCĐ hữu hình:
    • Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá được đánh giá lại)
    • Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
  • Nhận TSCĐ hữu hình từ đơn vị cấp trên hoặc đơn vị nội bộ:
    • Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
    • Có TK 136 – Phải thu nội bộ (1361)
Xem thêm:  Tài khoản 156 – Hướng dẫn hạch toán hàng hóa nhập – xuất – tồn

2. Giảm Tài sản cố định hữu hình

  • Nhượng bán, thanh lý TSCĐ hữu hình:
    • Ghi giảm nguyên giá TSCĐ:
      • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn lũy kế)
      • Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại chưa thu hồi được)
      • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
    • Ghi nhận doanh thu từ việc nhượng bán, thanh lý:
      • Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
      • Có TK 711 – Thu nhập khác (giá bán chưa thuế)
      • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)
  • TSCĐ hữu hình phát hiện thiếu khi kiểm kê (chưa xác định rõ nguyên nhân):
    • Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381) (giá trị còn lại của TSCĐ)
    • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
    • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
  • Góp vốn bằng TSCĐ hữu hình vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết:
    • Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
    • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn lũy kế)
    • Nợ TK 811 – Chi phí khác (nếu giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại)
    • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
    • Có TK 711 – Thu nhập khác (nếu giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại)

3. Trích khấu hao Tài sản cố định hữu hình

  • Hàng tháng trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh:
    • Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng)
    • Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng)
    • Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý)
    • Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
  • Trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp (nếu có):
    • Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532) (đối với TSCĐ dùng cho phúc lợi)
    • Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (đối với TSCĐ dùng cho sự nghiệp)
    • Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ

Kết luận

Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình là một trong những tài khoản cốt lõi trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, phản ánh bức tranh tổng thể về tài sản dài hạn của đơn vị. Việc xác định đúng nguyên giá và trích khấu hao hợp lý không chỉ tuân thủ quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nắm vững các nguyên tắc và nghiệp vụ liên quan đến tài khoản này là điều kiện cần để các nhà quản lý và kế toán viên đưa ra những quyết định kinh tế sáng suốt và hiệu quả.

Đánh giá bài viết