Trong kế toán doanh nghiệp, tài sản vô hình là những giá trị không có hình thái vật chất nhưng mang lại lợi ích kinh tế lâu dài, như quyền sử dụng đất, phần mềm, nhãn hiệu… Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, Tài khoản 213 – Tài sản vô hình được sử dụng để phản ánh nguyên giá, tình hình biến động tăng giảm và khấu hao của các tài sản vô hình tại doanh nghiệp. Việc ghi nhận đúng nguyên giá và phân bổ chi phí khấu hao hợp lý là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính. Vi-Office sẽ giúp bạn tra cứu nhanh và áp dụng chính xác quy định về Tài khoản 213.
Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình
Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình là tài khoản dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp.
Nguyên tắc kế toán Tài khoản 213
1. Ghi nhận tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, xác định theo Chuẩn mực kế toán và các văn bản hướng dẫn. Một số loại phổ biến gồm:
Quyền sử dụng đất có thời hạn
Quyền phát hành, quyền khai thác, nhượng quyền thương mại
Bằng sáng chế, giấy phép, nhãn hiệu, quyền tác giả
Phần mềm máy tính
Các tài sản vô hình khác
2. Khấu hao tài sản vô hình
Tài sản vô hình phải được trích khấu hao vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính, nhưng không vượt quá thời hạn pháp lý (nếu có).
3. Đánh giá lại
Thông thường không đánh giá lại tài sản cố định vô hình, trừ khi có quy định cụ thể khác của pháp luật.
4. Theo dõi chi tiết
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tài sản, đối tượng cụ thể, thời gian sử dụng, nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 213
Bên Nợ:
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng do mua sắm, tự chế, nhận góp vốn, được cấp hoặc từ các nguồn khác.
- Chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, nâng cấp tài sản cố định vô hình được vốn hóa.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá tài sản cố định vô hình.
Bên Có:
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm do nhượng bán, thanh lý, đánh giá lại, hoặc do các nguyên nhân khác.
- Kết chuyển nguyên giá tài sản cố định vô hình khi chuyển thành tài sản khác.
Số dư bên Nợ:
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có tại thời điểm báo cáo.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
1. Khi mua tài sản cố định vô hình:
Thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 111, 112, 331,…Thuế GTGT không được khấu trừ:
Ghi nhận nguyên giá bao gồm cả thuế GTGT vào TK 213
2. Khi tài sản hình thành từ chi phí tự chế:
Tập hợp chi phí:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334, 338,…Khi hoàn thành, đủ điều kiện ghi nhận:
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
3. Định kỳ trích khấu hao:
Nợ TK 627, 641, 642,… (tùy mục đích sử dụng)
Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (2143)
4. Khi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định vô hình:
Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
Nợ TK 111, 112, 131,…
Nợ TK 811 – Chi phí khác (nếu lỗ)
Có TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Có TK 711 – Thu nhập khác (nếu lãi)
5. Khi tài sản bị tổn thất hoặc hết thời gian sử dụng:
Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Kết luận
Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình là công cụ quan trọng để doanh nghiệp theo dõi và quản lý các tài sản không có hình thái vật chất nhưng mang lại lợi ích kinh tế trong nhiều kỳ kế toán. Việc tuân thủ các nguyên tắc ghi nhận, phân bổ và trình bày theo Thông tư 200/2014/TT-BTC giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin kế toán, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư và đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp.
Bài viết mới nhất