Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam, Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn được sử dụng để phản ánh các khoản đầu tư tài chính mà doanh nghiệp có ý định và khả năng nắm giữ đến ngày đáo hạn nhằm thu hồi cả gốc và lãi. Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định rõ ràng cách ghi nhận, đánh giá và xử lý kế toán đối với các khoản mục này.

Việc hiểu rõ bản chất của Tài khoản 128 không chỉ giúp kế toán viên ghi sổ đúng quy định mà còn hỗ trợ nhà quản trị tài chính trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư, quản lý rủi ro và lập kế hoạch tài chính dài hạn. Bài viết này, Vi-Office sẽ đi sâu vào giải thích chi tiết về Tài khoản 128 và các quy định liên quan.

1. Các khoản mục được phản ánh trên Tài khoản 128

TK 128 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

 

Theo Thông tư 200, Tài khoản 128 được sử dụng để theo dõi những khoản đầu tư có kỳ hạn xác định và doanh nghiệp cam kết nắm giữ đến ngày đáo hạn. Bao gồm:

Tiền gửi có kỳ hạn

Là khoản tiền mà doanh nghiệp gửi vào ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng với thời gian cố định. Doanh nghiệp có mục tiêu giữ khoản tiền này đến khi đáo hạn để nhận lại cả gốc và lãi.

Trái phiếu

Gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu do tổ chức tài chính phát hành. Chỉ những trái phiếu mà doanh nghiệp có ý định và khả năng giữ đến ngày đáo hạn mới được hạch toán vào Tài khoản 128.

Các công cụ nợ khác

Bao gồm các khoản cho vay, chứng chỉ tiền gửi hoặc giấy tờ có giá khác có kỳ hạn rõ ràng. Điều kiện tiên quyết là doanh nghiệp phải nắm giữ đến hết thời hạn để thu hồi vốn và lãi.

2. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 128 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Ghi nhận ban đầu

Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn phải được ghi nhận theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng với các chi phí liên quan trực tiếp như phí môi giới, phí giao dịch, lệ phí.

Xem thêm:  Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang là gì?

Đánh giá sau ghi nhận

Sau khi ghi nhận ban đầu, khoản đầu tư được trình bày theo giá trị ghi sổ, bao gồm:

  • Giá gốc ban đầu
  • Trừ đi phần gốc đã hoàn trả
  • Cộng/trừ phần chiết khấu hoặc phụ trội được phân bổ

Phân bổ chiết khấu và phụ trội

Thực hiện theo phương pháp lãi suất thực tế, nhằm phản ánh đúng thu nhập lãi trong suốt thời gian nắm giữ công cụ nợ.

  • Nếu chiết khấu (giá mua < mệnh giá): Ghi tăng Tài khoản 128 và ghi nhận doanh thu tài chính.
  • Nếu phụ trội (giá mua > mệnh giá): Ghi giảm Tài khoản 128 và giảm doanh thu tài chính.

Trích lập dự phòng giảm giá

Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng nếu có bằng chứng chắc chắn rằng khoản đầu tư bị suy giảm giá trị (ví dụ tổ chức phát hành mất khả năng thanh toán). Mức dự phòng dựa trên phần giá trị không thể thu hồi.

Ghi nhận lãi đầu tư

Lãi từ các khoản đầu tư (như lãi trái phiếu, lãi tiền gửi) được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính khi có bằng chứng chắc chắn thu được.

3. Hướng dẫn hạch toán chi tiết Tài khoản 128 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Khi gửi tiền có kỳ hạn, cho vay, mua các khoản đầu tư để nắm giữ đến ngày đáo hạn bằng tiền, ghi:

3.1 Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

Có các TK 111, 112.

3.2. Định kỳ kế toán ghi nhận khoản phải thu về lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, lãi cho vay, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)

Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (lãi nhập gốc)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

3.3. Khi thu hồi các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131, 152, 156, 211,….(theo giá trị hợp lý)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ)

Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (giá trị ghi sổ)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).

Xem thêm:  Hướng dẫn chi tiết Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

3.4. Chuyển các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn thành đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:

Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ)

Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (giá trị ghi sổ)

Có các TK liên quan (nếu phải đầu tư thêm)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).

3.5. Kế toán các giao dịch liên quan đến trái phiếu nắm giữ đến ngày đáo hạn:

a) Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi trước:

– Khi trả tiền mua trái phiếu nhận lãi trước, ghi:

Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)

Có các TK 111, 112,… (số tiền thực chi)

Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi nhận trước).

– Định kỳ, tính và kết chuyển lãi của kỳ kế toán theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

– Thu hồi giá gốc trái phiếu khi đến hạn thanh toán, ghi:

Nợ các TK 111, 112,…

Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282).

b) Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi định kỳ:

– Khi trả tiền mua trái phiếu, ghi:

Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)

Có các TK 111, 112,…

– Định kỳ ghi nhận tiền lãi trái phiếu:

Nợ các TK 111, 112, 138

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

– Thu hồi giá gốc trái phiếu khi đến hạn thanh toán, ghi:

Nợ các TK 111, 112,…

Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282).

c) Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi sau:

– Khi trả tiền mua trái phiếu, ghi:

Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)

Có các TK 111, 112,…

– Định kỳ tính lãi trái phiếu và ghi nhận doanh thu theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

– Khi đến hạn thanh toán trái phiếu, thu hồi gốc và lãi trái phiếu, ghi:

Xem thêm:  Tài khoản 131 – Hướng dẫn hạch toán phải thu của khách hàng chi tiết

Nợ các TK 111, 112,…

Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)

Có TK 138 – Phải thu khác (1388) (số lãi của các kỳ trước)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi kỳ đáo hạn).

3.6. Kế toán khoản tổn thất do không thu hồi được các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn chưa được lập dự phòng phải thu khó đòi:

Khi có các bằng chứng cho thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể không thu hồi được (như bên phát hành công cụ mất khả năng thanh toán, phá sản…), kế toán phải đánh giá khả năng, xác định giá trị khoản đầu tư có thể thu hồi được. Nếu khoản tổn thất được xác định một cách đáng tin cậy, kế toán phải ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị có thể thu hồi nhỏ hơn giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1281, 1282, 1288).

– Trường hợp sau khi ghi nhận khoản tổn thất, nếu có bằng chứng chắc chắn cho thấy khoản tổn thất có thể thu hồi lại được, kế toán ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị có thể thu hồi cao hơn giá trị ghi sổ khoản đầu tư, ghi:

Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1281, 1282, 1288)

Có TK 635 – Chi phí tài chính.

3.7. Đánh giá lại số dư các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn được phân loại là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:

– Trường hợp lãi, ghi:

Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

– Trường hợp lỗ, ghi:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.

Kết luận

Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn là công cụ quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, phản ánh toàn diện tình hình đầu tư tài chính dài hạn. Việc hiểu và vận dụng đúng hướng dẫn hạch toán Tài khoản 128 theo Thông tư 200 không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn hỗ trợ ra quyết định tài chính hiệu quả, nâng cao năng lực quản trị và tạo nền tảng cho phát triển bền vững.

Đánh giá bài viết