Trong bối cảnh nền kinh tế số ngày càng phát triển, các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt trở nên phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để quản lý hiệu quả các nguồn tiền gửi tại ngân hàng, kế toán viên cần nắm vững quy định về Tài khoản 112 (Tiền gửi Ngân hàng). Bài viết này, Vi-Office sẽ cung cấp một cái nhìn toàn diện về Tài khoản 112 là gì, cấu trúc, nguyên tắc hạch toán và hướng dẫn chi tiết các nghiệp vụ phát sinh theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
1. Khái niệm và cấu trúc của Tài khoản 112
Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng, là tài khoản kế toán dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền của doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc Nhà nước, bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ. Đây là một tài khoản tài sản có, thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Kết cấu của Tài khoản 112 được quy định như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào ngân hàng (làm tăng tiền gửi ngân hàng).
- Bên Có: Phản ánh các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ ngân hàng để chi tiêu hoặc chuyển đi (làm giảm tiền gửi ngân hàng).
- Số dư Nợ: Phản ánh số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
Để theo dõi chi tiết hơn, Tài khoản 112 được chia thành các tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm, số dư tiền gửi bằng Đồng Việt Nam tại ngân hàng.
- Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm, số dư tiền gửi bằng ngoại tệ tại ngân hàng theo nguyên tệ và quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 – Vàng tiền tệ: Dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm, số dư vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại ngân hàng. Vàng tiền tệ là vàng được sử dụng như một phương tiện thanh toán hoặc dự trữ, không phải vàng dùng làm nguyên liệu sản xuất hay tài sản cố định.
2. Nguyên tắc kế toán các nghiệp vụ liên quan đến Tài khoản 112
Để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong việc hạch toán các giao dịch liên quan đến Tài khoản 112, kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc quan trọng sau:
- Đồng tiền ghi sổ kế toán: Tất cả các khoản tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ đều phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán theo tỷ giá hối đoái quy định.
- Căn cứ ghi sổ: Các nghiệp vụ thu, chi tiền gửi ngân hàng phải được căn cứ vào Giấy báo Có, Giấy báo Nợ hoặc các chứng từ thanh toán của ngân hàng. Kế toán phải thường xuyên đối chiếu số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp với số liệu trên sổ phụ ngân hàng để đảm bảo khớp đúng.
- Tỷ giá hối đoái:
- Khi gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ: Ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch (thường là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản).
- Khi rút tiền từ ngân hàng bằng ngoại tệ hoặc chuyển khoản ngoại tệ: Ghi theo tỷ giá ghi sổ kế toán (có thể là tỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá đích danh, tùy thuộc vào phương pháp doanh nghiệp lựa chọn theo chính sách kế toán).
- Đánh giá lại cuối kỳ: Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (thường là cuối năm tài chính hoặc định kỳ ngắn hơn tùy theo quy định của doanh nghiệp), số dư ngoại tệ trên Tài khoản 112 phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế (tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp có tài khoản) tại thời điểm đó. Chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ), hoặc vào tài khoản 413 (Chênh lệch tỷ giá hối đoái) theo quy định.
3. Hướng dẫn hạch toán chi tiết Tài khoản 112 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Dưới đây là các nghiệp vụ kế toán phổ biến liên quan đến Tài khoản 112, được trình bày chi tiết để bạn dễ dàng áp dụng:
3.1. Các nghiệp vụ tăng tiền gửi ngân hàng (Ghi Nợ Tài khoản 112)
- Thu tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ qua ngân hàng:
- Doanh nghiệp nhận được tiền thanh toán từ khách hàng qua chuyển khoản ngân hàng:
- Nợ TK 112 (Tổng giá thanh toán)
- Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – Giá chưa có thuế)
- Có TK 333 (Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước – Các loại thuế gián thu).
- Trong trường hợp không tách ngay được thuế phải nộp, doanh thu được ghi nhận bao gồm thuế. Sau đó, định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế và ghi giảm doanh thu.
- Doanh nghiệp nhận được tiền thanh toán từ khách hàng qua chuyển khoản ngân hàng:
- Thu tiền gửi từ quỹ tiền mặt về ngân hàng:
- Khi doanh nghiệp nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng:
- Nợ TK 112
- Có TK 111 (Tiền mặt).
- Khi doanh nghiệp nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng:
- Thu hồi các khoản phải thu, cho vay qua ngân hàng:
- Khi khách hàng, đối tác hoặc người vay trả nợ bằng chuyển khoản:
- Nợ TK 112
- Có TK 131 (Phải thu của khách hàng), TK 136 (Phải thu nội bộ), TK 138 (Phải thu khác), TK 128 (Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn)…
- Khi khách hàng, đối tác hoặc người vay trả nợ bằng chuyển khoản:
- Nhận vốn góp của chủ sở hữu qua ngân hàng:
- Khi các thành viên hoặc cổ đông góp vốn bằng chuyển khoản ngân hàng:
- Nợ TK 112
- Có TK 411 (Vốn đầu tư của chủ sở hữu).
- Khi các thành viên hoặc cổ đông góp vốn bằng chuyển khoản ngân hàng:
- Nhận tiền vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng bằng chuyển khoản:
- Nợ TK 112
- Có TK 341 (Vay và nợ thuê tài chính), TK 338 (Phải trả, phải nộp khác – nếu là khoản vay ngắn hạn không có khế ước vay riêng biệt).
- Thu lãi tiền gửi, lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia bằng chuyển khoản:
- Nợ TK 112
- Có TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính).
- Các khoản thu nhập khác phát sinh qua ngân hàng (ví dụ: thanh lý tài sản cố định, nhượng bán chứng khoán đầu tư):
- Nợ TK 112
- Có TK 711 (Thu nhập khác).
- Tiền thừa quỹ chưa rõ nguyên nhân sau khi kiểm kê, gửi vào ngân hàng:
- Nếu sau khi kiểm kê, tiền thừa quỹ được xác định gửi vào ngân hàng:
- Nợ TK 112
- Có TK 3381 (Tài sản thừa chờ xử lý).
- Nếu sau khi kiểm kê, tiền thừa quỹ được xác định gửi vào ngân hàng:
3.2. Các nghiệp vụ giảm tiền gửi ngân hàng (Ghi Có Tài khoản 112)
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
- Khi rút tiền từ tài khoản ngân hàng để bổ sung quỹ tiền mặt:
- Nợ TK 111 (Tiền mặt)
- Có TK 112.
- Khi rút tiền từ tài khoản ngân hàng để bổ sung quỹ tiền mặt:
- Chi tiền gửi ngân hàng mua hàng tồn kho, tài sản cố định, đầu tư:
- Mua hàng tồn kho, tài sản cố định, chi phí xây dựng cơ bản bằng chuyển khoản:
- Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213, 241… (Giá chưa có thuế GTGT)
- Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
- Có TK 112.
- Nếu thuế GTGT không được khấu trừ, giá mua sẽ bao gồm cả thuế.
- Mua chứng khoán kinh doanh, đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết bằng chuyển khoản:
- Nợ các TK 121, 221, 222, 228…
- Có TK 112.
- Mua hàng tồn kho, tài sản cố định, chi phí xây dựng cơ bản bằng chuyển khoản:
- Chi tiền gửi ngân hàng thanh toán các khoản phải trả:
- Thanh toán cho người bán, nhà cung cấp bằng chuyển khoản:
- Nợ TK 331 (Phải trả người bán)
- Có TK 112.
- Nộp các khoản thuế, phí cho Nhà nước qua ngân hàng:
- Nợ TK 333 (Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước)
- Có TK 112.
- Trả lương nhân viên, các khoản phải trả người lao động khác qua tài khoản ngân hàng:
- Nợ TK 334 (Phải trả người lao động)
- Có TK 112.
- Trả các khoản vay, nợ thuê tài chính đến hạn:
- Nợ TK 341 (Vay và nợ thuê tài chính)
- Có TK 112.
- Thanh toán cho người bán, nhà cung cấp bằng chuyển khoản:
- Chi tiền gửi ngân hàng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Thanh toán các chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí sản xuất chung bằng chuyển khoản:
- Nợ các TK 621, 622, 627, 641, 642…
- Có TK 112.
- Chi phí tài chính (lãi vay, chi phí ngân hàng…):
- Nợ TK 635
- Có TK 112.
- Chi phí khác (chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản, chi phí bị phạt):
- Nợ TK 811
- Có TK 112.
- Thanh toán các chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí sản xuất chung bằng chuyển khoản:
- Tạm ứng tiền cho nhân viên qua tài khoản ngân hàng:
- Nợ TK 141 (Tạm ứng)
- Có TK 112.
- Nộp tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:
- Nợ TK 338 (Phải trả, phải nộp khác – 3383, 3384, 3382…)
- Có TK 112.
- Chuyển tiền đầu tư xây dựng cơ bản:
- Nợ TK 241 (Chi phí xây dựng cơ bản dở dang)
- Có TK 112.
- Tiền thiếu quỹ chưa rõ nguyên nhân đã xử lý bằng tiền gửi ngân hàng:
- Nợ TK 1381 (Tài sản thiếu chờ xử lý)
- Có TK 112.
3.3. Hạch toán chênh lệch tỷ giá liên quan đến Tài khoản 1122 (Ngoại tệ)
Hạch toán chênh lệch tỷ giá là một phần quan trọng khi quản lý tiền gửi ngoại tệ trên Tài khoản 112.
- Khi nhận tiền gửi ngoại tệ:
- Nợ TK 1122 (theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
- Có các TK liên quan (511, 131, 341, 411…) (theo tỷ giá giao dịch thực tế).
- Khi chi tiền gửi ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái (tỷ giá ghi sổ lớn hơn tỷ giá thực tế chi hoặc tỷ giá bán):
- Nợ các TK liên quan (152, 641, 331…) (theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
- Nợ TK 635 (Chi phí tài chính – phần lỗ tỷ giá)
- Có TK 1122 (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái (tỷ giá ghi sổ nhỏ hơn tỷ giá thực tế chi hoặc tỷ giá bán):
- Nợ các TK liên quan (152, 641, 331…) (theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
- Có TK 1122 (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
- Có TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính – phần lãi tỷ giá).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái (tỷ giá ghi sổ lớn hơn tỷ giá thực tế chi hoặc tỷ giá bán):
- Đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ:
- Cuối kỳ kế toán, số dư ngoại tệ trên Tài khoản 1122 phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế (tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp có tài khoản) tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam (phát sinh lãi):
- Nợ TK 1122
- Có TK 413 (Chênh lệch tỷ giá hối đoái).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam (phát sinh lỗ):
- Nợ TK 413 (Chênh lệch tỷ giá hối đoái)
- Có TK 1122.
- Sau khi bù trừ lãi, lỗ tỷ giá do đánh giá lại, phần chênh lệch lãi/lỗ được kết chuyển vào TK 515 (nếu lãi lớn hơn lỗ) hoặc TK 635 (nếu lỗ lớn hơn lãi).
4. Tầm quan trọng của việc quản lý Tài khoản 112 hiệu quả
Việc quản lý Tài khoản 112 một cách hiệu quả mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
- Minh bạch dòng tiền: Giúp doanh nghiệp nắm rõ tình hình thu, chi qua ngân hàng, từ đó có cái nhìn chính xác về dòng tiền hoạt động, đầu tư, và tài chính.
- Kiểm soát rủi ro: Giảm thiểu rủi ro thất thoát tiền mặt, đặc biệt với các giao dịch có giá trị lớn.
- Tuân thủ pháp luật: Đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt và quản lý ngoại tệ.
- Hỗ trợ ra quyết định: Dữ liệu chính xác từ Tài khoản 112 là cơ sở quan trọng để ban lãnh đạo đưa ra các quyết định tài chính kịp thời và đúng đắn.
- Tiết kiệm thời gian, chi phí: Các giao dịch qua ngân hàng thường nhanh chóng, thuận tiện và ít tốn kém hơn so với giao dịch tiền mặt.
Kết luận
Tài khoản 112 là một trong những tài khoản thiết yếu nhất trong hệ thống kế toán của mọi doanh nghiệp, phản ánh trực tiếp sức khỏe tài chính và khả năng thanh toán. Việc hiểu rõ “Tài khoản 112 là gì” và áp dụng đúng các quy định hạch toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC sẽ giúp kế toán viên thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp, chính xác, đồng thời cung cấp thông tin tài chính minh bạch, đáng tin cậy cho ban lãnh đạo. Hãy luôn chú trọng đến việc đối chiếu số liệu và cập nhật tỷ giá ngoại tệ để đảm bảo sự chuẩn xác tuyệt đối cho Tài khoản 112 của bạn.
Cùng chuyên mục
Bài viết mới nhất