Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh là gì? Hướng dẫn chi tiết theo Thông tư 200

Trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp, Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh giá trị các loại chứng khoán mà doanh nghiệp mua vào với mục đích kinh doanh, kiếm lời từ sự biến động giá. Việc hiểu rõ bản chất, nguyên tắc và phương pháp hạch toán Tài khoản 121 theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC là điều cần thiết đối với mọi kế toán viên và những người quan tâm đến lĩnh vực tài chính, kế toán. Bài viết này, Vi-Office sẽ đi sâu vào giải thích chi tiết về Tài khoản 121 và các quy định liên quan.

Khái niệm Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh

Tài khoản 121 là tài khoản cấp 1 trong hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam, được sử dụng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh… mà doanh nghiệp nắm giữ với mục đích kinh doanh, tức là mua vào để bán ra kiếm lời trong ngắn hạn. Điều này khác biệt hoàn toàn với các khoản đầu tư dài hạn mà doanh nghiệp dự định nắm giữ trong thời gian dài để thu lợi tức hoặc kiểm soát.

Mục tiêu chính của việc nắm giữ chứng khoán kinh doanh là tạo ra lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và giá bán, hoặc từ các khoản cổ tức, lợi tức được chia trong quá trình nắm giữ. Do đó, tính thanh khoản của các loại chứng khoán này thường cao và chúng được phân loại là tài sản ngắn hạn trên Bảng cân đối kế toán.

Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh là gì

Nguyên tắc kế toán Tài khoản 121 theo Thông tư 200

Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết các nguyên tắc kế toán áp dụng cho Tài khoản 121 như sau:

  • Ghi nhận ban đầu: Chứng khoán kinh doanh phải được ghi nhận theo nguyên giá. Nguyên giá chứng khoán kinh doanh bao gồm giá mua cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua sắm như phí môi giới, phí giao dịch, thuế, lệ phí… (nếu có).
  • Đánh giá lại cuối kỳ: Tại thời điểm cuối kỳ kế toán, chứng khoán kinh doanh phải được đánh giá lại theo giá trị hợp lý (thường là giá thị trường). Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá gốc của chứng khoán kinh doanh được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
    • Nếu giá trị hợp lý cao hơn giá gốc, ghi nhận là khoản lãi chưa thực hiện (doanh thu hoạt động tài chính).
    • Nếu giá trị hợp lý thấp hơn giá gốc, ghi nhận là khoản lỗ chưa thực hiện (chi phí tài chính).
  • Hạch toán lợi tức, cổ tức: Các khoản cổ tức, lợi tức nhận được từ chứng khoán kinh doanh trong quá trình nắm giữ sẽ được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính.
  • Hạch toán khi thanh lý, nhượng bán: Khi doanh nghiệp bán hoặc thanh lý chứng khoán kinh doanh, chênh lệch giữa giá bán và giá gốc của chứng khoán sẽ được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
Xem thêm:  Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang: kế toán theo từng giai đoạn

Việc tuân thủ các nguyên tắc này giúp doanh nghiệp phản ánh đúng tình hình tài chính và kết quả kinh doanh từ hoạt động đầu tư chứng khoán ngắn hạn.

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 121

Tài khoản 121 có kết cấu tài khoản loại tài sản, cụ thể như sau:

  • Bên Nợ:
    • Phản ánh giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào (theo nguyên giá).
    • Giá trị chứng khoán kinh doanh nhận góp vốn liên doanh, liên kết.
  • Bên Có:
    • Phản ánh giá trị chứng khoán kinh doanh bán ra (theo giá gốc).
    • Giá trị chứng khoán kinh doanh được hoàn trả do giải thể, sáp nhập, chia tách đơn vị góp vốn.
  • Số dư Nợ: Phản ánh giá trị còn lại của chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ tại thời điểm báo cáo (theo giá gốc).

Tài khoản 121 có 3 tài khoản cấp 2:

  • Tài khoản 1211 – Cổ phiếu: Dùng để phản ánh giá trị các loại cổ phiếu mà doanh nghiệp mua vào với mục đích kinh doanh.
  • Tài khoản 1212 – Trái phiếu: Dùng để phản ánh giá trị các loại trái phiếu, tín phiếu kho bạc mà doanh nghiệp mua vào với mục đích kinh doanh.
  • Tài khoản 1218 – Chứng khoán kinh doanh khác: Dùng để phản ánh giá trị các loại chứng khoán kinh doanh khác như chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh… không thuộc cổ phiếu hay trái phiếu.

Việc phân loại chi tiết thành các tài khoản cấp 2 giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý các loại chứng khoán kinh doanh một cách rõ ràng và hiệu quả hơn.

Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của Tài khoản 121

Dưới đây là một số ví dụ về các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến Tài khoản 121 và cách hạch toán theo Thông tư 200:

1. Mua chứng khoán kinh doanh

Khi doanh nghiệp mua chứng khoán kinh doanh (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ…), giá trị chứng khoán được ghi nhận theo nguyên giá (giá mua + chi phí liên quan).

  • Nợ TK 121 (1211, 1212, 1218)
  • Có TK 111, 112 (Nếu thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng)
Xem thêm:  Tài khoản 156 – Hướng dẫn hạch toán hàng hóa nhập – xuất – tồn

2. Ghi nhận cổ tức, lợi tức được chia từ chứng khoán kinh doanh

Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi tức từ chứng khoán kinh doanh đã nắm giữ:

  • Nợ TK 111, 112, 138 (Nếu đã nhận được tiền hoặc phải thu)
  • Có TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính)

3. Bán chứng khoán kinh doanh

Khi doanh nghiệp bán chứng khoán kinh doanh, cần xác định giá gốc của chứng khoán đã bán và giá bán thực tế để ghi nhận lãi hoặc lỗ.

  • Ghi nhận giá bán:
    • Nợ TK 111, 112 (Số tiền thu được từ việc bán chứng khoán)
    • Có TK 515 (Nếu có lãi – phần chênh lệch giữa giá bán và giá gốc)
    • Có TK 121 (Giá gốc của chứng khoán đã bán)
    • Nợ TK 635 (Nếu có lỗ – phần chênh lệch giữa giá gốc và giá bán)

4. Đánh giá lại chứng khoán kinh doanh cuối kỳ

Tại thời điểm cuối kỳ kế toán, chứng khoán kinh doanh phải được đánh giá lại theo giá trị hợp lý (giá thị trường).

  • Trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá gốc (lãi chưa thực hiện):
    • Nợ TK 121
    • Có TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính)
  • Trường hợp giá trị hợp lý thấp hơn giá gốc (lỗ chưa thực hiện):
    • Nợ TK 635 (Chi phí tài chính)
    • Có TK 121

Việc đánh giá lại này giúp báo cáo tài chính phản ánh đúng giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm báo cáo và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.

5. Thanh lý, giải thể doanh nghiệp có chứng khoán kinh doanh

Trong trường hợp thanh lý, giải thể doanh nghiệp có chứng khoán kinh doanh, giá trị còn lại của chứng khoán sẽ được xử lý theo quy định hiện hành và ghi giảm trên Tài khoản 121.

Một số lưu ý khi hạch toán Tài khoản 121

Để đảm bảo việc hạch toán Tài khoản 121 được chính xác và tuân thủ đúng quy định, kế toán viên cần lưu ý một số điểm sau:

  • Phân biệt rõ mục đích nắm giữ: Điều quan trọng nhất là phải phân biệt rõ ràng giữa chứng khoán kinh doanh (Tài khoản 121) và các khoản đầu tư tài chính dài hạn (Tài khoản 22x). Mục đích nắm giữ là yếu tố quyết định việc phân loại và phương pháp hạch toán. Nếu doanh nghiệp dự định nắm giữ chứng khoán trong thời gian dài để thu lợi tức hoặc kiểm soát, thì đó không phải là chứng khoán kinh doanh.
  • Cập nhật giá thị trường: Việc đánh giá lại chứng khoán kinh doanh theo giá trị hợp lý đòi hỏi kế toán viên phải thường xuyên cập nhật thông tin về giá thị trường của các loại chứng khoán đang nắm giữ. Điều này đòi hỏi sự theo dõi sát sao thị trường chứng khoán.
  • Chứng từ đầy đủ, hợp lệ: Mọi nghiệp vụ mua bán, nhận cổ tức, lợi tức liên quan đến chứng khoán kinh doanh đều phải có đầy đủ chứng từ gốc hợp lệ như hợp đồng mua bán, sao kê ngân hàng, giấy báo nhận cổ tức/lợi tức, phiếu thu/chi…
  • Tuân thủ các quy định thuế: Các khoản lãi từ hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh sẽ chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán viên cần nắm rõ các quy định về thuế để tính toán và kê khai thuế chính xác.
Xem thêm:  Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán: hạch toán và xử lý kế toán

Hiểu biết sâu sắc về Tài khoản 121 và các quy định của Thông tư 200 không chỉ giúp kế toán viên thực hiện công việc hạch toán một cách chính xác mà còn góp phần vào việc lập báo cáo tài chính trung thực, hợp lý, cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các nhà quản lý và các bên liên quan khác.

So sánh Tài khoản 121 với các tài khoản đầu tư khác

Để làm rõ hơn về bản chất của Tài khoản 121, việc so sánh nó với các tài khoản đầu tư khác là cần thiết:

  • So với Tài khoản 221 (Đầu tư vào công ty con), 222 (Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết), 228 (Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác): Các tài khoản này phản ánh các khoản đầu tư dài hạn, với mục đích kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của đơn vị được đầu tư, hoặc đơn giản là nắm giữ dài hạn để thu lợi tức ổn định. Mục tiêu không phải là kinh doanh, mua bán kiếm lời ngắn hạn.
  • So với Tài khoản 128 (Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn): Tài khoản 128 phản ánh các khoản đầu tư vào trái phiếu, tín phiếu… mà doanh nghiệp có ý định và khả năng nắm giữ đến ngày đáo hạn. Mặc dù là chứng khoán nợ, nhưng mục đích nắm giữ đến đáo hạn khác hoàn toàn với mục đích kinh doanh của Tài khoản 121.

Như vậy, điểm khác biệt cốt lõi và quan trọng nhất giữa Tài khoản 121 và các tài khoản đầu tư khác chính là mục đích nắm giữ của doanh nghiệp. Chứng khoán kinh doanh luôn được mua với ý định bán ra trong thời gian ngắn để kiếm lời từ biến động giá.

Kết luận

Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh là một tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn nhằm mục đích kiếm lời từ chênh lệch giá. Việc nắm vững các nguyên tắc, kết cấu và phương pháp hạch toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC là yếu tố then chốt để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn cái nhìn toàn diện và chi tiết về Tài khoản 121, giúp bạn áp dụng hiệu quả trong công tác kế toán của mình.

5/5 - (1 bình chọn)