Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp thường phát sinh các khoản chi phí chưa kết thúc chu kỳ sản xuất, chưa tạo ra thành phẩm hoặc chưa hoàn tất dịch vụ để ghi nhận doanh thu. Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang được sử dụng để phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ, thực hiện xây lắp… nhưng chưa hoàn thành.
Trong bài viết này, Vi-Office sẽ hướng dẫn chi tiết cách ghi nhận, tập hợp và phân bổ chi phí vào Tài khoản 154 theo đúng quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC, giúp doanh nghiệp xác định chính xác giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn.
Nguyên tắc Kế toán Tài khoản 154
Tài khoản 154 được sử dụng chủ yếu với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản này chỉ phản ánh giá trị thực tế sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
Tài khoản này dùng để phản ánh:
- Chi phí phát sinh trong kỳ;
- Giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành;
- Chi phí dở dang đầu và cuối kỳ;
- Chi phí sản xuất chính, phụ hoặc thuê gia công.
Chi phí hạch toán trên TK 154 cần chi tiết theo:
- Địa điểm phát sinh (phân xưởng, tổ, công trường…);
- Loại sản phẩm, nhóm sản phẩm;
- Loại dịch vụ, công đoạn thực hiện.
Các khoản chi phí phản ánh vào TK 154:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi công;
- Chi phí sản xuất chung.
Các khoản KHÔNG phản ánh vào TK 154:
- Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí tài chính, chi phí khác;
- Thuế TNDN, chi sự nghiệp, chi đầu tư xây dựng;
- Các khoản chi từ nguồn tài trợ khác.
Lưu ý:
- Chi phí vượt mức bình thường hoặc chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá thành mà phải chuyển sang TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Kết cấu và nội dung phản ánh Tài khoản 154
Bên Nợ:
- Chi phí nguyên liệu, nhân công, máy thi công, sản xuất chung phát sinh trong kỳ;
- Chi phí xây lắp phát sinh;
- Kết chuyển chi phí dở dang cuối kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho, giao bán, tiêu dùng nội bộ, hoặc XDCB;
- Giá thành sản phẩm xây lắp bàn giao;
- Giá trị dịch vụ hoàn thành;
- Trị giá phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không thể sửa;
- Giá trị NVL gia công xong nhập lại kho;
- Kết chuyển chi phí vượt mức, không phân bổ;
- Kết chuyển chi phí đầu kỳ (kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
- Phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Phương pháp kế toán theo từng ngành
Trong ngành Công nghiệp (kê khai thường xuyên)
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí vượt mức)
- Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công vượt mức)
- Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
- Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm)
- Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường:
- Nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhập lại kho:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường:
- Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
- Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Thành phẩm nhập kho:
- Nợ TK 155 – Thành phẩm
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Sản phẩm dùng nội bộ hoặc XDCB không qua kho:
- Nợ các TK 641, 642, 241
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Chiết khấu, giảm giá liên quan NVL đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm dở dang:
- Nợ các TK 111, 112, 331,…
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số NVL đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang)
- Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
- Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không nhập kho mà giao thẳng cho khách hàng:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Trong ngành Nông nghiệp (kê khai thường xuyên)
- Các nghiệp vụ kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung tương tự như ngành Công nghiệp.
- Trị giá sản phẩm phụ thu hồi:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Trị giá phế liệu thu hồi, nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công xong nhập lại kho:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Trị giá súc vật con và súc vật nuôi béo chuyển sang súc vật làm việc, hoặc súc vật sinh sản:
- Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (2116)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm sản xuất xong nhập kho hoặc tiêu thụ ngay:
- Nợ TK 155 – Thành phẩm
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay không qua nhập kho:
- Nợ các TK 641, 642, 241
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Trong ngành Dịch vụ
- Dịch vụ hoàn thành bán ra:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Khi sử dụng dịch vụ tiêu dùng nội bộ:
- Nợ các TK 641, 642
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Trong ngành Xây dựng
- Hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi phí vật liệu)
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí NVL trực tiếp vượt định mức)
- Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (số chi phí vượt định mức)
- Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
- Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không tính vào giá thành công trình xây lắp)
- Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi: Phải được ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ.
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nhập kho nguyên liệu, vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá gốc)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Phế liệu thu hồi nhập kho:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá có thể thu hồi)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Vật liệu thừa và phế liệu thu hồi bán ngay:
- Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành được xác định là đã bán:
- Bàn giao công trình hoàn thành:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541)
- Sản phẩm hoàn thành chờ bán:
- Nợ TK 155 – Thành phẩm
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541)
- Bàn giao cho thầu chính nội bộ:
- Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ (3368)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541)
- Bàn giao công trình hoàn thành:
Kết luận
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đóng vai trò cốt lõi trong việc quản lý và tính toán giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp. Việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán và phương pháp hạch toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC là yếu tố then chốt để đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán, hỗ trợ việc ra quyết định kinh doanh hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu về báo cáo tài chính. Doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng việc phân loại chi phí, xác định đúng chi phí dở dang cuối kỳ và xử lý kịp thời các khoản chênh lệch phát sinh để đảm bảo thông tin tài chính luôn minh bạch và đáng tin cậy.
Cùng chuyên mục
Bài viết mới nhất