Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: cách ghi nhận và xử lý

Trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp, tài khoản 133 giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc theo dõi thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào được khấu trừ. Việc ghi nhận và xử lý tài khoản này đúng cách không chỉ giúp doanh nghiệp minh bạch trong báo cáo tài chính mà còn đảm bảo tuân thủ quy định pháp lý. Bài viết dưới đây, Vi-Office sẽ hướng dẫn chi tiết cách sử dụng tài khoản 133 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành.

Tài khoản 133 là gì?

Theo Thông tư 200, tài khoản 133 được sử dụng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định… mà doanh nghiệp đã mua vào và được phép khấu trừ theo quy định pháp luật về thuế GTGT.

Tài khoản này thường được sử dụng phổ biến tại các doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Số dư Nợ của tài khoản 133 thể hiện tổng số thuế GTGT được khấu trừ chưa phân bổ hết.

Tài khoản 133- Thuế GTGT được khấu trừ

Phân loại tài khoản 133 theo Thông tư 200

Tài khoản 133 được chia thành hai tiểu khoản chính:

Tài khoản 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ

Dùng để theo dõi thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế.

Tài khoản 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định

Phản ánh số thuế GTGT đầu vào phát sinh khi doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định.

Nguyên tắc sử dụng tài khoản 133

Để sử dụng đúng tài khoản 133, kế toán cần nắm rõ các nguyên tắc sau:

1. Chỉ khấu trừ khi có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp lệ

  • Hóa đơn GTGT phải hợp lệ, hợp pháp.
  • Hàng hóa, dịch vụ đã được thanh toán qua ngân hàng (nếu giá trị từ 20 triệu đồng trở lên).

2. Ghi nhận đúng thời điểm

Thuế GTGT đầu vào chỉ được ghi nhận khi hàng hóa, dịch vụ đã được nhận và doanh nghiệp có quyền sở hữu.

Xem thêm:  Tài khoản 155 – Cách xác định và hạch toán thành phẩm trong kho

3. Không khấu trừ thuế GTGT đầu vào dùng cho hoạt động không chịu thuế

Các khoản thuế đầu vào sử dụng cho hoạt động không chịu thuế hoặc không phục vụ sản xuất kinh doanh (như mua ô tô dưới 9 chỗ không phục vụ kinh doanh taxi, du lịch…) sẽ không được ghi vào tài khoản 133.

Kết cấu tài khoản 133

Căn cứ theo Thông tư 200, kết cấu của tài khoản 133 như sau:

Bên Nợ

  • Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ khi mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định.

Bên Có

  • Số thuế GTGT đã được khấu trừ vào số thuế phải nộp trong kỳ.
  • Số thuế GTGT không được khấu trừ phải chuyển sang chi phí hoặc giá trị tài sản.

Số dư cuối kỳ

  • Là số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau (nếu có).

Cách hạch toán tài khoản 133 theo Thông tư 200

Dưới đây là một số tình huống hạch toán cụ thể đối với tài khoản 133 theo thông tư 200/2014/TT-BTC:

1. Khi mua hàng tồn kho, TSCĐ, BĐSĐT, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213, 217, 611 (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)

Có các TK 111, 112, 331,… (tổng giá thanh toán).

2. Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 242,… (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có các TK 111, 112, 331,… (tổng giá thanh toán).

3. Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng (không qua nhập kho), nếu thuế GTGT được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có các TK 111, 112, 331,… (tổng giá thanh toán).

4. Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ:

– Kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (theo tỷ giá giao dịch thực tế), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, ghi:

Nợ TK 152, 153, 156, 211

Có TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)

Xem thêm:  Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh là gì? Hướng dẫn chi tiết theo Thông tư 200

Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)

Có TK 33381 – Thuế Bảo vệ môi trường

Có các TK 111, 112, …

– Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).

5. Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm giá do kém, mất phẩm chất: Căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại người bán hoặc hàng đã mua được giảm giá, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 331 (tổng giá thanh toán)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại hoặc được giảm giá)

Có các TK 152, 153, 156, 211,… (giá mua chưa có thuế GTGT).

6. Trường hợp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

a) Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213 (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào)

Có các TK 111, 112, 331,…

b) Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT. Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).

7. Vật tư, hàng hóa, TSCĐ mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường, nếu thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa này không được khấu trừ:

– Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).

– Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền về số thu bồi thường của các tổ chức, cá nhân, ghi:

Xem thêm:  Hướng dẫn chi tiết Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Nợ các TK 111, 334,… (số thu bồi thường)

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu được tính vào chi phí)

Có TK 138 – Phải thu khác (1381)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay).

8. Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

9. Khi được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ, ghi:

Nợ các TK 111, 112,….

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).

Những sai sót thường gặp khi sử dụng tài khoản 133

Việc ghi nhận không đúng hoặc xử lý sai tài khoản 133 có thể dẫn đến chênh lệch trong báo cáo thuế, bị truy thu hoặc xử phạt hành chính. Dưới đây là một số lỗi thường gặp:

Ghi nhận thiếu chứng từ

Không đủ điều kiện về hóa đơn, chứng từ, phương thức thanh toán nhưng vẫn hạch toán vào tài khoản 133.

Nhầm lẫn giữa 1331 và 1332

Kế toán cần phân biệt rõ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (1331) và tài sản cố định (1332).

Không xử lý thuế không được khấu trừ

Trường hợp thuế không đủ điều kiện khấu trừ nhưng kế toán không hạch toán chuyển sang chi phí, dẫn đến sai lệch báo cáo tài chính.

Mối liên hệ giữa tài khoản 133 và báo cáo tài chính

Số dư tài khoản 133 thể hiện trên báo cáo tài chính như một khoản tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (thuế GTGT được khấu trừ). Việc kiểm soát tốt tài khoản này sẽ giúp nhà quản lý theo dõi dòng tiền, tình hình thuế và hiệu quả mua sắm.

Đồng thời, các khoản khấu trừ thuế từ tài khoản 133 ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế GTGT phải nộp, góp phần tối ưu dòng tiền và lợi nhuận doanh nghiệp.

Một số lưu ý thực tiễn khi sử dụng tài khoản 133

  • Đối chiếu thường xuyên với tờ khai thuế GTGT hàng tháng, hàng quý.
  • Theo dõi chi tiết theo từng hóa đơn, chứng từ và từng nhà cung cấp.
  • Khi có sai sót cần lập biên bản điều chỉnh hoặc bổ sung vào kỳ sau theo đúng quy định của luật thuế.

Kết luận

Tài khoản 133 đóng vai trò then chốt trong việc quản lý và khấu trừ thuế GTGT đầu vào tại doanh nghiệp. Việc sử dụng đúng cách và đúng chuẩn theo Thông tư 200/2014/TT-BTC không chỉ giúp kế toán làm việc chính xác mà còn giúp doanh nghiệp tối ưu nghĩa vụ thuế. Hãy đảm bảo rằng mọi nghiệp vụ liên quan đến tài khoản 133 đều được kiểm tra kỹ càng và ghi nhận đúng thời điểm.

Đánh giá bài viết